Bệnh lý Thần kinh

Thứ 5 ngày 31 tháng 08 năm 2023Lượt xem: 19591

Đường dẫn truyền cảm giác.

 

Các nơron vận động và cảm giác của hệ thần kinh có nhiệm vụ dẫn truyền các xung động vận động từ thần kinh trung ương tới các cơ và tuyến ở ngoại vi và các xung động cảm giác từ các cơ quan cảm thụ ở ngoại vi về thần kinh trung ương. Để làm được điều này, các nơron vận động được sắp xếp thành chuỗi sao cho các sợi trục của chúng hướng về ngoại vi, sợi trục của nơron cuối cùng của chuỗi tiếp xúc với cơ hoặc tuyến, các nơron cảm giác được xếp theo chiều ngược lại. Chuỗi sắp xếp như vậy của các nơron được gọi là các đường dẫn truyền thần kinh.

1. Các đường dẫn truyền cảm giác.

Có nhiều loại cảm giác: các cm giác nông từ da (xúc giác, cảm giác đau và nhiệt), cảm giác từ gân – cơ – khp (cảm giác bản thể/ cảm giác sâu), cảm giác từ các nội tạng và cảm giác từ các giác quan chuyên biệt. Phần này chỉ nói v cảm giác nông ở da và cảm giác bản thể.

#1. Cảm giác nông được ba nơron dẫn truyền về vỏ đại não.

Nơron 1 có thân nằm ở hạch gai hoặc hạch cảm giác của một số thần kinh s(chủ yếu là thần kinh V). Các sợi ca nơron 1 dẫn truyền xung động cảm giác từ da tới nơron 2 ở tuỷ sống hoặc thân não.

Nơron 2 có thân nằm ở sừng sau chất xám của tuỷ sống hoặc ở các nhân cảm giác của thần kinh sọ V. Sợi trục của chúng bắt chéo đường giữa trước khi đi lên tới đi thị. Những sợi từ tuỷ sống đi lên tạo nên các dải ty – đi th trước (dẫn truyền xúc giác) và bên (dẫn truyền cảm giác đau và nhiệt), từ các nhân thn kinh V đi lên tạo nên lim sinh ba.

Noron 3 là noron của đồi thị và sợi trc của chúng đi lên vỏ não hồi sau trung tâm qua đường bao trong.

#2. Cảm giác bản thể: ngoài các si dẫn truyn cm giác bản thể từ gân – cơ – khớp, đường này còn chứa cả các sợi dẫn truyền cảm giác áp lực ở da. Cảm giác bản thể cho ta nhận biết được v trí của các b phn cơ thể, cảm giác áp lc cho phép ta phân biết được các vt tiếp xúc với da (cám giác xúc giác tinh tế). Đích đến của đường dẫn truyền cm giác bn th là v tiu não (không có ý thức) hoặc vỏ đại não (có ý thức).

Đường dẫn truyn cm giác bn thý thức, gồm ba nơron.

Nơron 1 cũng nằm ở hch gai. Điểm khác với đường cảm giác nông là sợi trục của nơron 1 không tận cùng ở sừng sau tuỷ sng mà đi lên trong các bó chêmthon tới các nhân thonchêm ở hành não. Thân nơron 2 ở các nhân thon và chêm cho sợi trục bắt chéo đường giữa rồi đi lên đi th to nên lim giữa. Nơron 3 cho sợi trục chạy lên vỏ não hồi sau trung tâm qua đường bao trong.

Đường dẫn truyền cảm giác bản thể không có ý thức, gồm hai nơron. Nơron 1 hch gai cho sợi trục đi vào tận cùng ở sừng sau ca chất xám tủy sống. Nơron 2 nằm ở sừng sau tủy sống cho sợi trục đi lên đến vỏ của thùy nhộng tiểu não (bắt chéo hoặc không bắt chéo). Những sợi bắt chéo tạo nên dải tủy – tiểu não trước, những sợi không bắt chéo tạo nên dải tủy tiểu não sau. Dải trưc đi vào tiểu não qua cuống tiểu não trên, dải sau qua cuống tiểu não dưới.

2. Những hiểu biết về khám thần kinh.

Khám thần kinh bắt đầu bằng sự quan sát cẩn thận bệnh nhân ngay khi họ bước vào phòng khám và trong suốt quá trình thăm khám. Bệnh nhân nên được hỗ trợ càng ít càng tốt để những khiếm khuyết chức năng bộc lộ được rõ ràng hơn. Cần chú ý tốc độ, sự đối xứng và phối hợp động tác khi di chuyển đến bàn khám, cũng như tư thế và dáng đi của bệnh nhân, thái độ, trang phục của bệnh nhân cung cấp thông tin về cảm xúc và sự thích nghi xã hội. Cách nói chuyện, sử dụng ngôn ngữ hoặc hành vi bất thường; mất chú ý không gian; tư thế bất thường; và các rối loạn vận động khác có thể nhận thấy rõ trước khi tiến hành thăm khám.

Khi đã có thông tin, một người khám có kinh nghiệm có thể thực hiện một số phần khám nhất định và bỏ qua những phần khám khác dựa trên nhận định ban đầu về định khu giải phẫu và sinh lý bệnh của tổn thương. Nếu người khám ít kinh nghiệm thì cần khám thần kinh đầy đủ.

Khám thần kinh bao gồm, khám:

Mặc dù khám thần kinh chi tiết có thể mất nhiều thời gian nhưng cơ bản có thể được hoàn thành trong khoảng 4 phút và có thể phát hiện các thiếu sót ở các phần khám chính như đã liệt kê ở trên. Những dấu hiệu bất thường ở phần nào sẽ gợi ý khám chi tiết hơn về phần đó.

 

 

(Chân thành cảm ơn nguồn nội dung của MSD)


Nguồn tham khảo:  www.ktk.vn